09:52:37
THUẦN CHÍNH THẬP NHỊ THỦ: TỎA THỦ PHÁ THỨC (CHIÊU 1)


1. DẪN NHẬP

Thủy Tiên Công Chúa sáng chế ra 12 thủ nhu quyền, gồm 114 chiêu, đặt tên thủ thứ nhất là Việt nữ chính thủ. Khi chép vào phần Vũ kinh trong bộ Đông A Di Sự, thì Thái sư Trần Nguyên Đán lại chép là Tỏa thủ phá thức. Nhân đó các đời sau gọi là Tỏa Thủ Phá Thức thành quen.

Việt nữ chính thủ gồm có 12 chiêu tự vệ khi bị đối thủ nắm tay có tên như sau:
  • Chiêu thứ nhất: Đối diện chính tâm, hữu chiêu.
  • Chiêu thứ nhì: Đối diện chính tâm, tả chiêu.
  • Chiêu thứ ba: Nhân ngã đối diện, hữu chiêu.
  • Chiêu thứ tư: Nhân ngã đối diện, tả chiêu.
  • Chiêu thứ năm: Ngã Việt, Nhữ Đát, hữu chiêu.
  • Chiêu thứ sáu: Ngã Việt, Nhữ Đát, tả chiêu.
  • Chiêu thứ bảy: Cản tiền, chế hậu.
  • Chiêu thứ tám: Đối cản, chế tiền.
  • Chiêu thứ chín: Ngã nhân, nhĩ ngưu.
  • Chiêu thứ mười: Thuận thủ bảo thân.
  • Chiêu thứ mười một: Nghịch thủ trấn địa.
  • Chiêu thứ mười hai: Việt nữ bảo tiết.
Tất cả 12 chiêu đều ở vào tư thức: đối thủ ra tay trước, ta phản ứng lại.

- 4 chiêu đối thủ đứng trước dùng một tay nắm ta.
- 2 chiêu đối thủ đứng ngang hông dùng một tay nắm tay ta.
- 1 chiêu đối thủ đứng sau nắm tay ta.
- 2 chiêu đối thủ cản đường.
- 3 chiêu đối thủ dùng hai tay nắm tay ta.


Tất cả các chiêu đều tự vệ, không dùng để tấn công. Khi đối thủ nắm tay ta, cản đường ta, là ỷ mạnh, có ý khinh thường, không phòng bị. Trong ý, nghĩ rằng như vậy đủ uy hiếp ta rồi. Cho nên tất cả các thế phá đều căn cứ vào các nguyên lý võ học Việt Nam như sau:

- Dĩ nhu chế cương: Lấy mềm thắng cứng.
- Dĩ nhược chế cường: Lấy yếu thắng mạnh.


Động tác xử dụng, nằm trong nguyên lý:

- Xuất kỳ bất ý, công kỳ vô bị: Ra chiêu bất thần, đánh vào chỗ địch không phòng bị.
- Dĩ bỉ chi đạo, hoàn thi ư bỉ thân: Lấy cái sở trường của địch mà trị địch. Tức đối thủ nắm tay cậy mạnh thì tấn công ngay vào tay đối thủ.

Trong phần diễn giảng, chúng tôi không dùng tên cổ nhân đặt ra, mà nêu rõ từng chi tiết, nội dung của chiêu, để Quý độc giả dễ nhớ. Tuy nhiên những động tác, chiêu số, gia tốc không được đổi. Vì khi Thủy Tiên Công Chúa sáng chế ra đã dùng khí công để nghiên cứu về phương diện y khoa rồi, không có hại cho cơ thể, tâm mạch, cũng như thần kinh. Vì vậy sửa đổi có thể đi vào sai lạc, rất có hại.

2. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

Thủ này chỉ dùng hai tay, nên Nội công, Khí công cũng giản lược.

2.1. Nội công

- Luyện cườm tay, ngón tay,
- Luyện cùi chỏ,
- Luyện hai vai,
- Luyện 8 thân pháp nhập môn,
- Luyện nhãn pháp nhập môn,
- Luyện các thế tấn.

2.2. Khí công

Dẫn khí tuần lưu:

- Thủ Thái âm phế kinh,
- Thủ Dương minh đại trường kinh,
- Luyện Nhâm mạch, Đốc mạch.
- Thu công.

3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT: TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Cườm tay phải bị tay phải đối thủ nắm chặt.

B) GIẢI THOÁT

Dùng lực cườm tay phải xoay về phía ngón cái đối thủ. Ngón cái đối thủ bị xô ra. Tay phải giải thoát được, nếu giật mạnh về phía phải.

C) PHẢN CÔNG

Bàn tay trái chụp lên lưng bàn tay phải đối thủ, để bàn tay phải đối thủ không di chuyển được. Chân phải lui một bước, giữ bộ vị cho vững. Bàn tay phải lật cho chưởng tâm hướng lên trời. Dùng cường lực vặn vổ tay đối thủ xoay lên trời. Đồng thời tay trái biến thành chảo chụp lưng chưởng phải đối thủ. Dùng cường lực hai tay bẻ cổ tay đối thủ và giật cho ngã. Lúc đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm một dương vào mặt đối thủ.

3.2. CHIÊU THỨ NHÌ: TAY TRÁI NẮM TAY TRÁI

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Cườm tay trái bị tay trái đối thủ nắm chặt.

B) GIẢI THOÁT

Dùng lực cườm tay trái xoay về phía ngón cái đối thủ. Ngón cái đối thủ bị xô ra. Tay trái giải thoát được, nếu giật mạnh về phía trái.

C) PHẢN CÔNG

Bàn tay phải chụp lên lưng bàn tay trái đối thủ, để bàn tay trái đối thủ không di chuyển được. Chân trái lui một bước, giữ bộ vị cho vững. Bàn tay trái lật cho chưởng tâm hướng lên trời. Dùng cường lực vặn vổ tay đối thủ xoay lên trời. Đồng thời tay phải biến thành chảo chụp lưng chưởng trái đối thủ. Dùng cường lực hai tay bẻ cổ tay đối thủ, và giật cho ngã. Lúc đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm một dương vào mặt đối thủ.

3.3. CHIÊU THỨ BA: TAY TRÁI NẮM TAY PHẢI

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Cổ tay phải bị tay trái đối thủ nắm.

B) GIẢI THOÁT

Dùng lực cườm tay phải xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Ngón cái đối thủ xô ra. Giật mạnh tay về phía sau, giải thoát được.

C) PHẢN CÔNG

Nếu muốn phản công, không giật tay phải về sau. Chưởng tâm trái chụp lên lưng bàn tay trái đối thủ. Chân phải lùi một bước. Bàn tay phải co lại, gập tay để khuỷu tay làm góc 45 độ. Lập tức đối thủ nghiêng người về trước, mất trọng tâm, căn bản bị tuyệt. Bàn tay phải vòng lên, biến thành trảo, túm lấy cổ tay trái đối thủ, dùng sức đè mạnh xuống. Bàn tay trái đẩy lưng bàn tay phải đối thủ lên trên. Chân phải quét chân đối thủ. Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.4. CHIÊU THỨ TƯ: TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Cổ tay trái bị tay phải đối thủ nắm.

B) GIẢI THOÁT

Dùng lực cườm tay trái xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Ngón cái đối thủ xô ra. Giật mạnh tay về phía sau, giải thoát được.

C) PHẢN CÔNG

Nếu muốn phản công, không giật tay phải về sau. Chưởng tâm phải chụp lên lưng bàn tay phải đối thủ. Chân trái lùi một bước. Bàn tay trái co lại, gập tay để khuỷu tay làm góc 45 độ. Lập tức đối thủ nghiêng người về trước, mất trọng tâm căn bản bị tuyệt. Bàn tay trái vòng lên, biến thành trảo, túm lấy cổ tay phải đối thủ, dùng sức đè mạnh xuống. Bàn tay phải đẩy lưng bàn tay trái đối thủ lên trên. Chân trái quét chân đối thủ. Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.5. CHIÊU THỨ NĂM: ĐỨNG CÙNG CHIỀU, TAY TRÁI NẮM TAY PHẢI

A) TƯ THỨC


Đi cùng chiều với đối thủ. Đối thủ ở bên phải, dùng tay trái nắm bàn tay phải ta.

B) GIẢI THOÁT

Vận dụng lực cổ tay phải xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Tay đối thủ long ra, lực căn bản bị mất. Giật cùi chỏ sang phía trái, đẩy nắm tay chéo về trước hướng xuống đất.

C) PHẢN CÔNG

Vận sức vào hai bàn chân cho vững. Chưởng tâm trái chụp lên bối chưởng phải đối thủ. Vận sức hai tay kéo về trước ngực. Cổ tay phải đè lên cổ tay trái đối thủ. Thừa cơ chân trái lui về phía sau phải một bước. Người quay góc 45 độ về trái. Đối thủ mất trọng tâm nghiêng về phía mình. Cổ tay phải đè mạnh trở xuống. Tay trái biến chưởng thành trảo túm lấy lưng bàn tay trái đối thủ bẻ trở lên. Chân phải lùi một bước về sau. Chân trái quét chân phải đối thủ về phía phải. Hai tay giật mạnh đối thủ về trái. Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.6. CHIÊU THỨ SÁU: ĐỨNG CÙNG CHIỀU, TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

A) TƯ THỨC


Đi cùng chiều với đối thủ. Đối thủ ở bên trái, dùng tay phải nắm bàn tay trái ta.

B) GIẢI THOÁT

Vận dụng lực cổ tay trái xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Tay đối thủ long ra, lực căn bản bị mất. Giật cùi chỏ sang phía phải, đẩy nắm tay chéo về trước hướng xuống đất.

C) PHẢN CÔNG

Vận sức vào hai bàn chân cho vững. Chưởng tâm phải chụp lên bối chưởng trái đối thủ. Vận sức hai tay kéo về trước ngực. Cổ tay trái đè lên cổ tay phải đối thủ.

Thừa cơ chân phải lui về phía sau trái một bước. Người quay góc 45 độ về phải. Đối thủ mất trọng tâm nghiêng về phía mình. Cổ tay trái đè mạnh trở xuống.

Tay phải biến chưởng thành trảo túm lấy lưng bàn tay phải đối thủ bẻ trở lên. Chân trái lùi một bước về sau. Chân phải quét chân trái đối thủ về phía trái. Hai tay giật mạnh đối thủ về phải. Khi đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.7. CHIÊU THỨ BẢY: CẢN TIỀN, CHẾ HẬU

A) TƯ THỨC


Đối thủ đi cùng chiều. Đối thủ đi trước, cố ý ngăn cản không cho mình vượt qua.

B) GIẢI THOÁT

Về hông trái đối thủ. Bước sang hông trái đối thủ một bước. Tay trái biến thành chưởng túm lấy cổ tay trái đối thủ. Tay phải biến thành trảo chụp lấy chưởng trái đối thủ. Ngón tay cái ấn vào giữa hai đốt xương bàn tay của ngón vô danh và ngón giữa. Bốn ngón còn lại ấn vào chưởng tâm ép ngón cái đối thủ vào chưởng tâm đối thủ. Người quay góc 90 độ về phải, chân phải lui sau một bước. Đối thủ mất trọng tâm, nghiêng người về phía ta. Tay phải bẻ gập bàn tay trái đối thủ lại. Về hông phải đối thủ. Bước sang hông phải đối thủ một bước. Tay phải biến thành chưởng, túm lấy cổ tay phải đối thủ. Tay trái biến thành trảo chụp lấy chưởng phải đối thủ. Ngón tay cái ấn vào giữa hai đốt xương bà ntay của ngón vô danh và ngón giữa. Bốn ngón còn lại ấn vào chưởng tâm ép ngón cái đối thủ vào chưởng tâm đối thủ. Người quay góc 90 độ về trái, chân trái lui sau một bước. Đối thủ mất trọng tâm, nghiêng người về phía ta. Tay trái bẻ gập bàn tay phải đối thủ lại.

C) PHẢN CÔNG

Về hông trái đối thủ. Tay trái tát hai tát, một âm một dương.

Chân phải quét đối thủ cho ngã. Hai tay biến thành trảo móc mắt. Về hông phải đối thủ. Tay phải tát hai tát, một âm một dương. Chân trái quét đối thủ cho ngã. Hai tay biến thành trảo móc mắt.

3.8. CHIÊU THỨ TÁM: ĐỐI CẢN, CHẾ TIỀN

A) TƯ THỨC


Đối thủ đi từ trước lại. Có cử chỉ khiếm nhã vô lễ hoặc cố ý ngăn cản không cho ta đi.

B) GIẢI THOÁT

Về hông trái đối thủ: Thản nhiên đi lại gần đối thủ, hai chân bước sang phải một bước. Hai tay biến thành chưởng phóng vào tay trái đối thủ, biến thành trảo chụp lấy chưởng trái đối thủ. Bẻ cho hổ khẩu gập lại theo chiều âm:

- Ngón tay cái trái đè vào lưng chưởng, giữa hai đốt xương sau của ngón vô danh và ngón giữa.
- Ngón tay cái phải đè vào giữa hai đốt xương bàn tay sau ngón giữa và trỏ.
- Các ngón còn lại ấn vào chưởng tâm đối thủ. Chân trái lùi sau một bước. Người quay về trái 90 độ.

Kéo đối thủ về trái. Hai tay bẻ gập bàn tay trái đối thủ:

- Hai ngón cái ấn mạnh bẻ bàn tay.
- Hai bàn tay đẩy mạnh về phía đối thủ, bẻ cườm tay. Đối thủ mất trọng tâm.

Giật mạnh đối thủ về trái, rồi đẩy về phải, chân phải quét chân đối thủ. Đối thủ loạng choạng té ngồi.

Về hông phải đối thủ: Thản nhiên đi lại gần đối thủ, hai chân bước sang trái một bước. Hai tay biến thành chưởng phóng vào tay phải đối thủ, biến thành trảo chụp lấy chưởng phải đối thủ. Bẻ cho hổ khẩu gập lại theo chiều âm:

- Ngón tay cái phải đè vào lưng chưởng, giữa hai đốt xương sau của ngón vô danh và ngón giữa.
- Ngón tay cái trái đè vào giữa hai đốt xương bàn tay sau ngón giữa và trỏ.
- Các ngón còn lại ấn vào chưởng tâm đối thủ. Chân phải lùi sau một bước. Người quay về phải 90 độ. Kéo đối thủ về phải. Hai tay bẻ gập bàn tay trái đối thủ:
- Hai ngón cái ấn mạnh bẻ bàn tay.
- Hai bàn tay đẩy mạnh về phía đối thủ, bẻ cườm tay. Đối thủ mất trọng tâm.
Giật mạnh đối thủ về phải, rồi đẩy về trái, chân trái quét chân đối thủ. Đối thủ loạng choạng té ngồi.

C) PHẢN CÔNG

Về hông trái đối thủ: Tay phải phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ). Biến thành cương đao, chém Hậu thiên đao vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình). Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

Về hông phải đối thủ: Tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ). Biến thành cương đao, chém Hậu thiên đao vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình). Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.9. CHIÊU THỨ CHÍN: ĐI SAU NẮM KHUỶU TAY

A) TƯ THỨC


Bị đối thủ đứng sau; đi sau nắm lấy tay ở khoảng khủyu tay đến nách.

B) GIẢI THOÁT

Có 4 trường hợp xảy ra:
- Tay trái đối thủ nắm tay phải ta.
- Tay trái đối thủ nắm tay trái ta.
- Tay phải đối thủ nắm tay phải ta.
- Tay phải đối thủ nắm tay trái ta.

Bất cứ trường hợp nào, cũng chúi người về phía trước. Phóng chân đạp vào ống quyển, hoặc đầu gối đối thủ.

C) PHẢN CÔNG

Nếu tay phải bị túm:
Dùng chân phải đạp vào chân đối thủ. Người quay về phải 90 độ, chân trái bước về phải một bước. Tay trái phóng hai chưởng vào mặt đối thủ: một âm, một dương.
Nếu tay trái bị túm: Dùng chân trái đạp vào chân đối thủ. Người quay về trái 90 độ, chân phải bước về trái một bước. Tay phải phóng hai chưởng vào mặt đối thủ : một âm, một dương.

3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI: ĐỐI DIỆN NẮM HAI CỔ TAY THUẬN

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Hai cườm tay bị đối thủ nắm:

- Tay phải nắm tay trái.
- Tay trái nắm tay phải.

B) GIẢI THOÁT

Dang hai chân ra cho vững bộ vị. Hai tay nắm thành quyền. Xoay úp sấp tâm quyền xuống đất. Đẩy lên ngang mặt, lật ngược hai quyền theo chiều dương. Cọ các đốt xương cuối các ngón tay vào huyệt : Thái Uyên, Thần Môn, Đại Lăng, Âm Ky, Thông Lý, Kinh Cự, vv... Hai cườm tay đối thủ đau tê. Nhân dịp đó giật mạnh hai tay ra.

C) PHẢN CÔNG

Chân phải di chuyển ra sau 2 chân đối thủ quét mạnh. Tay phải vòng ngang ngực đối thủ, gạt đối thủ về phía phải ta. Đối thủ mất trọng tâm ngã. Chân trái xử dụng Hậu thiên đao lên mặt, ngực đối thủ.

3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT: ĐỐI DIỆN NẮM HAI CỔ TAY NGHỊCH

A) TƯ THỨC


Đứng đối diện với đối thủ. Hai cườm tay bị đối thủ nắm. Hai tay bị bắt chéo. Tay trái nắm tay trái, tay phải nắm tay phải.

B) GIẢI THOÁT

Hai bàn tay xoè ra túm lấy cườm tay đối thủ xoay mạnh: Tay trái xoay thuận. Tay phải xoay nghịch. Đối thủ bị đau bàn tay, mất kình lực, buông tay ta ra.

C) PHẢN CÔNG

Chân trái đứng nguyên, chân phải bước về trái một bước, người quay góc 180 độ. Kéo hai tay đối thủ vắt qua vai phải giật mạnh. Cúi người xuống dùng lưng hất bụng đối thủ lên cao, quật đối thủ xuống đất. Khi đối thủ rớt xuống, tay trái nắm tay. Tay phải trừng phạt đối thủ: Phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ). Chém Hậu thiên đao, đả Hậu thiên quyền vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình). Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.12A. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI: THUẬN ĐỨNG SAU NẮM HAI TAY THUẬN

A) TƯ THỨC


Bị đối thủ đứng sau nắm hai tay:

- Tay phải nắm cườm tay phải.
- Tay trái nắm cườm tay trái.

B) GIẢI THOÁT

Lùi thật nhanh sát người đối thủ. Hai chân dang ra đứng vững. Hai tay ép sát hông, co cho khuỷu tay thành góc 45 độ. Xoay hai bàn tay chưởng tâm hướng lên trời. Lập tức hai tay đối thủ lỏng ra.

C) PHẢN CÔNG

Cúi xuống thật nhanh, hai tay giật lên cao, chuyển thế bất thần trấn xuống đất. Hai tay đối thủ tuột khỏi tay ta. Hai tay biến thành chảo luồn qua háng, chộp chân đối thủ giật lên. Đối thủ mất trọng tâm ngã ngửa. Ta ngã theo. Hai tay vặn chân đối thủ theo chiều nghịch (nếu là nữ). Buông chân đối thủ ra, tay trái biến thành trảo chụp dương vật bóp mạnh. Tay phải đánh một đao Bình Đông vào mặt, thái dương (nếu là nam).

3.12B. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI: NGHỊCH ĐỨNG SAU NẮM HAI TAY NGHỊCH

A) TƯ THỨC


Bị đối thủ đứng sau nắm hai tay:

- Tay phải nắm tay trái.
- Tay trái nắm tay phải.

Hai tay bị bắt chéo.

B) GIẢI THOÁT

Xoay hai chưởng tâm hướng vào lưng để tay đối thủ lỏng ra. Giật mạnh hai tay về hông để kéo đối thủ sát vào ta. Căn bản đối thủ tự tuyệt. Chân phải lùi ra sau một bước, gót chân trái trấn vào chân trái đối thủ. Tay phải khuỳnh ra gạt vào ngực đối thủ, chân phải trấn vào gót chân trái đối thủ. Người quay góc 180 độ về phải. Đối thủ ngã, ta ngã theo đè lên ngực đối thủ, hai tay giật mạnh thoát ra. 

C) PHẢN CÔNG

Tay phải đè mạnh yết hầu đối thủ. Đánh đối thủ hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ). Biến thành cương đao, quyền trấn vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình). Biến thành trảo móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
  • Biên tập: Chuẩn võ sư Nguyễn Thái Bình
Category: Tinh hoa võ thuật | Views: 1028 | Added by: admin | Rating: 5.0/1
Total comments: 0
avatar